Scholar Hub/Chủ đề/#trang trại/
Trang trại là cơ sở sản xuất nông nghiệp thực hiện trồng trọt và chăn nuôi. Lịch sử phát triển trang trại bắt nguồn từ nông nghiệp khoảng 12,000 năm trước. Các trang trại trồng trọt và chăn nuôi chuyên sản xuất cây trồng và vật nuôi, trong khi trang trại hỗn hợp kết hợp cả hai. Công nghệ hiện đại như hệ thống tưới tiêu thông minh và tự động hóa được áp dụng rộng rãi, tăng hiệu quả sản xuất. Trang trại không chỉ cung cấp lương thực mà còn tạo việc làm và tác động môi trường, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế nông thôn.
Giới Thiệu Về Trang Trại
Trang trại là một cơ sở sản xuất nông nghiệp, nơi mà các hoạt động như trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm, và sản xuất các sản phẩm nông nghiệp được thực hiện. Các trang trại có thể có nhiều quy mô, từ nhỏ với một hoặc hai loại sản phẩm, đến lớn với nhiều loại cây trồng và vật nuôi khác nhau.
Lịch Sử Phát Triển Của Trang Trại
Lịch sử của trang trại bắt đầu từ sự phát triển của nền nông nghiệp. Những dấu ấn đầu tiên của nông nghiệp có thể truy ngược về thời kỳ khoảng 12,000 năm trước, khi con người chuyển từ lối sống săn bắn hái lượm sang định cư và canh tác. Qua các thời kỳ, đặc biệt với cuộc Cách mạng Nông nghiệp, sự phát triển các kỹ thuật và công nghệ mới đã giúp tăng năng suất và hiệu quả sản xuất trên các trang trại.
Các Loại Hình Trang Trại
Trang Trại Trồng Trọt
Đây là loại hình trang trại chuyên tập trung vào sản xuất các loại cây trồng như lúa, ngô, cà phê, chè, và các loại rau quả. Quy trình canh tác có thể bao gồm cả việc làm đất, gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch.
Trang Trại Chăn Nuôi
Trang trại chăn nuôi chủ yếu dành cho việc nuôi gia súc, gia cầm như bò, lợn, gà, vịt. Mục tiêu của các trang trại này là sản xuất thịt, sữa, trứng và các sản phẩm từ động vật phục vụ nhu cầu tiêu thụ của con người.
Trang Trại Hỗn Hợp
Loại hình này kết hợp cả trồng trọt và chăn nuôi để tận dụng tối đa nguồn lực và đa dạng hóa sản phẩm. Đây cũng là cách để giảm thiểu rủi ro do một loại hình sản xuất không đạt năng suất như mong đợi.
Công Nghệ Và Trang Trại Hiện Đại
Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, nhiều trang trại hiện đại đã áp dụng các công nghệ mới như hệ thống tưới tiêu thông minh, thiết bị tự động hóa trong chăm sóc và thu hoạch cây trồng, hay kỹ thuật nuôi trồng thủy canh. Máy móc và công nghệ quản lý số hóa cũng góp phần vào quản lý hiệu quả các quy trình sản xuất tại trang trại.
Tác Động Của Trang Trại Đến Xã Hội
Trang trại đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực thực phẩm, tạo công ăn việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt tại các khu vực nông thôn. Ngoài ra, các trang trại cũng có tác động đến môi trường qua việc sử dụng đất đai, quản lý nguồn nước và bảo vệ động thực vật.
Kết Luận
Trang trại là nền tảng của nền kinh tế nông nghiệp với vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực và tạo dựng môi trường sống bền vững. Sự phát triển của công nghệ hiện đại đã và đang mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các trang trại trên toàn thế giới, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và hiệu quả hơn trong tương lai.
HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG CUA BIỂN Ở ĐỔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2009
Trong vài năm gần đây, đã có nhiều trại sản xuất giống cua biển được thành lập Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).Chỉ riêng ở Cà Mau có gần 100 trại sản xuất giống cua biển. Qua khảo sát, phỏng vấn về các khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả sản xuất của 28 trại sản xuất giống cua ở Cà Mau bằng biểu mẫu soạn sẵn, kết quả cho thấy, hầu hết các trại đều là các trại sản xuất giống tôm sú trước đây, nay chuyển sang sản xuất giống cua hoàn toàn hoặc luân phiên với sản xuất giống tôm sú theo thời vụ. Các trại áp dụng qui trình nước trong hở, sử dụng Artemia và thức ăn nhân tạo cho ương nuôi ấu trùng mà không dùng luân trùng. Tỷ lệ sống từ Zoea 1 đến C1 đạt khá cao từ 5-11%, trung bình 7,68 ±1,55%. Sản lượng trung bình mỗi trại 0,62 ± 0,49 con cua giống/trại/năm, đạt lợi nhuận 182,15 ± 181,95 triệu đồng/trại/năm. Kết quả này cho thấy nghề sản xuất giống cua biển hiện rất năng động, góp phần quan trọng vào phát triển nghề nuôi cua ở Cà Mau cũng như ĐBSCL nói chung.
#Cua biển #Scylla paramamosain #ương Ấu trùng #trại cua biển
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2020 - 2021 Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng đào tạo liên tục của điều dưỡng viên tại Bệnh viện HN Việt Đức năm 2020 - 2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng hình thức phỏng vấn trên 331 điều dưỡng đang làm việc tại các Khoa lâm sàng và Cận lâm sàng trong Bệnh viện. Kết quả cho thấy 96% điều dưỡng đã được đào tạo liên tục trong năm 2 năm 2020-2021; hình thức đào tạo trong bệnh viện chiếm 98,4%; kinh phí tự chi trả cho khoá đào tạo liên tục chiếm 13,6% và chỉ có 36,8% được cấp chứng chỉ đào tạo. 44,1% số điều dưỡng cho rằng nếu không đào tạo đủ thời gian thì có thể đào tạo bù vào năm kế tiếp và 43,5% điều dưỡng cho rằng hình thức đào tạo chính quy (học sau đại học, học liên thông) là hình thức đào tạo liên tục. Gần 5% điều dưỡng ở các trình độ học vấn khác nhau chưa được đào tạo liên tục, 62,2% số điều dưỡng có tham gia các khoá đào tạo về kỹ năng cứng như cấp cứu, chăm sóc khẩn cấp, an toàn NB và gần 90% có hài lòng với khoá đào tạo. 78,2 % số điều dưỡng có tham gia đào tạo kĩ năng mềm như kỹ năng giao tiếp; 32% được đào tạo về kỹ năng làm việc nhóm. Chỉ có 46,5% số điều dưỡng đã tham gia đào tạo về kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc và can thiệp điều dưỡng. Nghiên cứu cho thấy thực trạng đào tạo của điều dưỡng mới chủ yếu tập trung vào các kỹ năng cứng, vẫn còn rất ít đưọc đào tạo về kỹ năng mềm và kỹ năng khác theo năng lực cơ bản của điều dưỡng.
#thực trạng đào tạo liên tục #đào tạo liên tục #điều dưỡng viên
Đột biến kháng levofloxacin trên gen gyrA, gyrB của Helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng Viêm loét dạ dày tá tràng là một trong năm lý do phổ biến khiến bệnh nhân đến khám tại các cơ sở y tế. Nguyên nhân chính dẫn đến viêm loét dạ dày tá tràng trong 50 - 70,3% là do vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori). Kháng sinh điều trị H. pylori là vấn đề then chốt do đó việc xác định sự đề kháng kháng sinh của H. pylori là một cơ sở quan trọng trong việc lựa chọn thuốc điều trị. Ứng dụng kỹ thuật Etest để xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của levofloxacin và kỹ thuật giải trình tự trực tiếp để tìm ra đột biến điểm kháng levofloxacin trên gyrA, gyrB của H.pylori. Kết quả ghi nhận được tỉ lệ kháng levofloxacin 56,9% với đột biến điểm kháng thuốc trên gyrA: N87K(12,3%), N87Y(1,5%), D91N(1,5%), D91G(3,1%) và đột biến mới trên gyrB là S457A. Bệnh nhân có đột biến điểm thì MIC trung bình cao hơn bệnh nhân không có đột biến điểm (p < 0,05). Giám sát đột biến trên gyrA và gyrB bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi trực tiếp để kiểm soát sự đề kháng kháng sinh của H. pylori cũng như liều levofloxxcin điều trị.
#Viêm loét dạ dày tá tràng #Helicobacter pylori #levofloxacin #gyrA #gyrB
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẤP CỨU NỐI NGAY MỘT THÌ ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT DO UNG THƯ NỬA TRÁI ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nối ngay một thì điều trị tắc ruột do ung thư nửa trái đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 42 bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu một thìnối ngay điều trị tắc ruột do ung thư nửa trái đại trực tràng từ tháng 1/2018-12/2020 tại bệnh viện K. Kết quả: Tuổi trung bình 56,16 ± 12,5 (36-76) tuổi; Nữ 20 (47,6%), Nam 22 (52,4%). Lý do vào viện đau bụng (100%)); các triệu chứng biểu hiện thường gặp là: đau bụng (100%), bụng chướng (100%), bí trung đại tiện (97,1 %), X-quang bụng không chuẩn bị có hình ảnh mức nước hơi (100%); giải phẫu bệnh trước mổ 100% ung thư biểu mô tuyến. CT bụng 100% chưa có di căn xa.Diện cắt trên trung bình 9,2 cm; diện cắt dưới trung bình 6,4 cm; số lượng hạch vét được trung bình 14,3 hạch. Thời gian mổ trung bình 154 phút; thời gian có gas trung bình 4,3 ngày; thời gian hậu phẫu 14,1 ngày. Có 2 trường hợp rò (4,8%) điều trị nội khoa ổn định; không có bệnh nhânmổ lại và không có bệnh nhân tử vong. Kết luận: phẫu thuật cấp cứu nối ngay một thì điều trị tắc ruột do ung thư nửa trái đại trực tràng khả thi và an toàn cả về ngoại khoa và ung thư học với nhóm bệnh nhân được lựa chọn chi tiết
#tắc ruột #ung thư đại trực tràng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG PHÍA BÊN TRÁI Đặt vấn đề: Ung thư đại tràng phía bên trái có nhiều đặc điểm khác với phía bên phải cả về mặt bệnh học và mô bệnh học. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng phía bên trái cũng có những đặc điểm riêng cần được nghiên cứu và thảo luận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu hồi cứu trên nhóm bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phía bên trái để điều trị ung thư biểu mô tuyến nguyên phát tại đại tràng và chưa di căn xa. Kết quả: Trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2022 chúng tôi thu thập được 72 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 62,72 ± 12,35 tuổi. Trong đó có 61,1% là nam giới và 38,9% là nữ giới. Vị trí khối u gồm có 13 (18,1%) đại tràng góc lách, 11 (15,3%) đạ tràng xuống và 48 (66,6%) đại tràng sigma. Thời gian phẫu thuật trung bình là 154,79 ± 38,57 phút. Kỹ thuật mổ bao gồm 12 (16,7%) cắt đại tràng trái cao, (22,2%) cắt ½ đại tràng phía bên trái và 44 (61,1%) cắt đại tràng sigma. Lượng máu mất trung bình là 25,3 ± 8,1ml, tỷ lệ tai biến trong mổ là 2,8%. Có 16,7% nối đại tràng ngang và đại tràng băng tay và 60 (83,3%) nối đại tràng với trực tràng bằng máy khâu nối tròn. Số hạch vét được trung bình là 14,6 ± 3,5 hạch và 42 bệnh nhân có di căn hạch. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 19,4% bao gồm rò miệng nối, chảy máu miệng nối, tắc ruột, viêm tụy, viêm phổi và nhiễm trùng vết mổ. Có 79,2% bệnh nhân ra viện kết quả tốt. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau mổ ước tính tại thời điểm 48 tháng là 96,8%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phía bên trái điều trị ung thư đại tràng cho thấy ngoài những ưu điểm của kết quả sớm thì đã đáp ứng được yêu cầu về mặt ung thư học.
#phẫu thuật nội soi cắt đại tràng #ung thư đại tràng trái.
Biểu hiện lâm sàng tại ruột và ngoài ruột của bệnh nhân viêm ruột mạn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Mục tiêu: Đánh giá các triệu chứng lâm sàng tại ruột và ngoài ruột của bệnh nhân viêm ruột mạn. Đối tượng và phương pháp: 87 bệnh nhân điều trị nội trú tại từ tháng 10/2020 đến tháng 9/2022 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nghiên cứu 43,8; nam giới chiếm 64,4%; Crohn chiếm 51,7% và viêm loét đại trực tràng chảy máu chiếm 48,3%. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh Crohn là đau bụng 88,9%; rối loạn tiêu hóa (66,7%). Viêm loét đại trực tràng chảy máu triệu chứng chủ yếu là đại tiện phân máu (88%). Crohn liên quan đến phẫu thuật chiếm 18,4%; nguyên nhân do thủng chiếm 37,5%. Có 24,1% bệnh nhân có triệu chứng ngoài ruột: Khớp (61,9%); da niêm mạc (28,6%). Kết luận: Bệnh lý viêm ruột mạn gồm 2 bệnh lý Crohn và viêm loét đại trực tràng chảy máu bệnh biểu hiện các triệu chứng lâm sàng ở ruột và các triệu chứng ngoài ruột. Biểu hiện ngoài ruột của bệnh Crohn nhiều hơn viêm loét đại trực tràng chảy máu.
#Bệnh viêm ruột mạn #viêm loét đại trực tràng chảy máu.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM KHOA HỌC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nghiên cứu được thực hiện trên 49 giáo viên (GV) chủ nhiệm và 203 học sinh (HS) lớp 5 tại 5 trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) để tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm khoa học cho học sinh tiểu học. Kết quả cho thấy, các hoạt động trải nghiệm đó đã hướng đến những mục tiêu giáo dục khoa học quan trọng, các nội dung đều gắn bó chặt chẽ với chương trình học chính khóa, hình thức tổ chức, phương tiện và phương pháp kiểm tra, đánh giá được GV sử dụng khá đa dạng. Từ kết quả nghiên cứu này, các trường tiểu học có thể tham khảo để tổ chức các hoạt động trải nghiệm khoa học một cách đa dạng hơn, mỗi hoạt động được thiết kế phải tính đến yếu tố đa trí thông minh nhằm tạo điều kiện nhiều nhất cho học sinh được tham gia hoạt động.
#hoạt động trải nghiệm #ngoài giờ lên lớp #tiểu học #khoa học
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN SƯ PHẠM ĐỊA LÍ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Bài viết nghiên cứu thực trạng tổ chức phát triển năng lực dạy học trải nghiệm (DHTN) cho sinh viên Sư phạm Địa lí ở Trường Đại học Cần Thơ. Các phương pháp nghiên cứu: thu thập, phân tích và chọn lọc tài liệu, khảo sát sinh viên kết hợp phỏng vấn một số giảng viên và sinh viên, quan sát thực tế và phân tích các số liệu thống kê được sử dụng trong bài viết này. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc phát triển năng lực DHTN trong đào tạo giáo viên Địa lí tại Trường Đại học Cần Thơ đã được tổ chức với nhiều biện pháp tích cực như đổi mới phương pháp đào tạo, tích hợp lí thuyết DHTN vào các học phần có điều kiện. Để nâng cao hiệu quả phát triển năng lực này cần nâng cao nhận thức và năng lực giảng viên, mở thêm các học phần rèn luyện, cá nhân hóa học tập, huy động các lực lượng tham gia và tạo động lực học tập, rèn luyện cho sinh viên.
#Trường Đại học Cần Thơ #dạy học trải nghiệm #giáo viên Địa lí #năng lực giáo viên